
QUY ĐỊNH
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Phòng Công nghệ thông tin thuộc Sở Thông tin và Truyền thông
(Ban hành kèm theo Quyết định số 243/QĐ-Sở Thông tin và Truyền thông ngày 28 tháng 7 năm 2023 của Sở Thông tin và Truyền thông )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí chức năng
Phòng Công nghệ thông tin là tổ chức thuộc Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Sở), có chức năng tham mưu Giám đốc Sở về công tác quản lý nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh về công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng; giao dịch điện tử, chuyển đổi số.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
Giải quyết công việc theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định, trên tinh thần cải cách hành chính, bảo đảm sự phối hợp, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc giữa các chuyên viên.
Phòng Công nghệ thông tin chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Giám đốc Sở và trực tiếp của Phó Giám đốc Sở phụ trách về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Về công nghiệp công nghệ thông tin
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố các chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghiệp công nghệ thông tin; cơ chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin, phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số và tổ chức triển khai thực hiện;
b) Khảo sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu về sản phẩm công nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số tại Thành phố, thông tin về sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, thuê, mua sắm phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
d) Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số; tổng hợp, đánh giá mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại Thành phố;
đ) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc đề xuất thành lập, mở rộng, công nhận khu công nghệ thông tin tập trung, bổ sung vào quy hoạch khu công nghệ thông tin tập trung và các nhiệm vụ khác liên quan theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số
a) Tham mưu xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh tại Thành phố;
b) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật; đề xuất, xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án của Thành phố về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; xây dựng quy chế, quy định và tổ chức hoạt động chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo; tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp; tổ chức triển khai, bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp dịch vụ hành chính công;
c) Xây dựng, duy trì, cập nhật, tổ chức thực hiện và đánh giá, kiểm tra việc tuân thủ kiến trúc Chính quyền điện tử, kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh;
d) Hướng dẫn việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong phạm vi quản lý; theo dõi, đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trong nội bộ của Thành phố, là đầu mối tham mưu giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu; điều phối kết nối chia sẻ dữ liệu, hướng dẫn, hỗ trợ cơ quan, đơn vị kết nối ra ngoài phạm vi Thành phố; xây dựng và trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành, cập nhật danh mục các cơ sở dữ liệu thuộc Thành phố quản lý; tổ chức triển khai, xây dựng, vận hành và duy trì cổng dữ liệu và hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ Thành phố và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
đ) Tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành hạ tầng mạng, trung tâm dữ liệu, hạ tầng, nền tảng, cơ sở dữ liệu dùng chung, sử dụng thống nhất ở Thành phố phục vụ chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số;
e) Tổ chức triển khai các hoạt động thúc đẩy đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động của người dân lên các nền tảng số Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
g) Tổ chức triển khai các hoạt động thúc đẩy tổ chức, doanh nghiệp, người dân sử dụng chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện tử; phối hợp với đầu mối của Ban Cơ yếu Chính phủ thúc đẩy sử dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước; thúc đẩy ứng dụng và phát triển chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện tử tại Thành phố theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
h) Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, phối hợp xây dựng các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
i) Phối hợp thẩm định các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố theo thẩm quyền và theo quy định.
3. Về an toàn thông tin mạng
a) Tham mưu xây dựng, hướng dẫn, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án của Thành phố về an toàn thông tin mạng;
b) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức triển khai bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; thẩm định về an toàn thông tin mạng trong hồ sơ thiết kế hệ thống thông tin, cấp độ an toàn hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng đối với sản phẩm, thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông và các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức quản lý, triển khai giám sát an toàn thông tin, giám sát thông tin về Thành phố trên không gian mạng; thực hiện tham mưu cảnh báo về an toàn thông tin; là đầu mối điều phối kỹ thuật để xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng theo quy định của pháp luật; tổ chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Tổ chức triển khai hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia, hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng của Thành phố theo quy định; là thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia và thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật liên quan; tổ chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam (VNCERT/CC) thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông;
g) Tổ chức hướng dẫn bảo đảm an toàn thông tin cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn, phổ cập công cụ và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản cho người dân;
h) Tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành các hệ thống đảm bảo an toàn thông tin, các hệ thống hạ tầng kỹ thuật tập trung của Thành phố để bóc gỡ mã độc, xử lý, giảm thiểu tấn công mạng, hỗ trợ giám sát an toàn thông tin cho hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong lĩnh vực phòng, chống tấn công mạng, phòng, chống mã độc; bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng; bảo vệ trẻ em trên không gian mạng.
4. Một số nhiệm vụ khác:
a) Đề xuất các nội dung hợp tác với các cơ quan, tổ chức, hiệp hội và doanh nghiệp (trong và ngoài nước) trong việc hợp tác, phát triển chung về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh tại Thành phố;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Phối hợp với các phòng, ban, đơn vị trong và ngoài cơ quan để tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn và giáo dục pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao nhận thức phát triển, ứng dụng và pháp luật trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
d) Phối hợp triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ chuyên trách về công nghệ thông tin của thành phố theo sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc/Phó Giám đốc Sở giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức:
1. Phòng Công nghệ thông tin có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các công chức, người lao động phụ trách từng lĩnh vực công việc cụ thể. Số lượng Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định.
2. Nhiệm vụ cụ thể của các Phó Trưởng phòng và các công chức, người lao động do Trưởng phòng phân công. Trong quá trình hoạt động, Trưởng phòng có quyền thay đổi chuyển đổi vị trí công tác, luân chuyển công chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, quản lý và thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cho công chức trong quy hoạch.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, điều động, luân chuyển, xem xét từ chức, miễn nhiệm đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Sở quyết định theo quy định.
4. Công chức, người lao động thuộc Phòng Công nghệ thông tin do Giám đốc Sở quyết định tuyển dụng, sử dụng, quản lý trên cơ sở đề xuất của Chánh Văn phòng Sở và do Trưởng phòng phân công nhiệm vụ cụ thể, đánh giá kết quả công tác theo quy định.
Điều 5. Biên chế
Biên chế hành chính của Phòng Công nghệ thông tin do Giám đốc Sở quyết định trong tổng biên chế hành chính, số lượng người làm việc, số lượng hợp đồng của Sở được Ủy ban nhân dân Thành phố phân bổ hàng năm.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM VÀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA
LÃNH ĐẠO VÀ CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
THUỘC PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 6. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng, phòng Công nghệ thông tin
Trưởng phòng là người đứng đầu Phòng Công nghệ thông tin, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước Phó Giám đốc Sở phụ trách và trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Công nghệ thông tin.
Trưởng phòng khi vắng mặt 1/2 ngày làm việc (04 giờ) phải báo cáo Phó Giám đốc Sở phụ trách và từ 1/2 ngày làm việc (04 giờ) trở lên phải báo cáo Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở phụ trách và từ 03 ngày làm việc trở lên phải ủy quyền cho 01 Phó Trưởng phòng điều hành các hoạt động của phòng.
Ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc theo Quy chế làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 154/QĐ-STTTT ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng phòng còn có trách nhiệm sau:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Công nghệ thông tin; báo cáo Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở phụ trách về những khó khăn, vướng mắc để có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Phân công, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công chức, người lao động thuộc Phòng Công nghệ thông tin trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Quản lý công chức, người lao động thuộc Phòng Công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật; triển khai thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng, đề xuất các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với tập thể và cá nhân công chức, người lao động thuộc Phòng Công nghệ thông tin.
4. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác của Phòng Công nghệ thông tin theo quy định.
5. Quản lý hồ sơ, tài liệu theo quy định.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở giao theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Phó Trưởng phòng, Phòng Công nghệ thông tin
Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng phụ trách, theo dõi, chỉ đạo và trực tiếp thực hiện các lĩnh vực công tác được phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở phụ trách, Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc theo Quy chế làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 154/QĐ-STTTT ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Phó Trưởng phòng còn có trách nhiệm sau:
1. Chủ động tham mưu Trưởng phòng tổ chức thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực phụ trách; báo cáo cho Trưởng phòng về những khó khăn, vướng mắc để có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Phân công, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công chức thuộc lĩnh vực phụ trách trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; thẩm định hồ sơ trình của công chức thuộc lĩnh vực phụ trách trước khi trình Giám đốc Sở và/hoặc Phó Giám đốc Sở phụ trách.
3. Hỗ trợ Trưởng phòng quản lý công chức, người lao động thuộc lĩnh vực phụ trách; tham gia thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng, tham gia đề xuất các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với tập thể và cá nhân công chức, người lao động thuộc lĩnh vực phụ trách.
4. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thuộc lĩnh vực phụ trách cho Trưởng phòng theo quy định.
5. Quản lý hồ sơ, tài liệu theo quy định.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở, Trưởng phòng giao theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của công chức, người lao động thuộc Phòng Công nghệ thông tin
Ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc theo Quy chế làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 154/QĐ-STTTT ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, công chức, người lao động thuộc Phòng Công nghệ thông tin còn có trách nhiệm sau:
1. Chấp hành sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách và sự chỉ đạo của Lãnh đạo Sở.
2. Khi trình hồ sơ cho Lãnh đạo Phòng Công nghệ thông tin, Lãnh đạo Sở, phải cung cấp đầy đủ Phiếu trình, Danh mục tài liệu có trong hồ sơ, dự thảo văn bản và các tài liệu có liên quan. Nội dung Phiếu trình phải nêu rõ ngày nhận hồ sơ, ngày giải quyết, nội dung phải giải quyết, trong đó giải thích rõ ràng, cụ thể cơ sở pháp lý, đề xuất phương án giải quyết, kiến nghị và chữ ký xác nhận của công chức, người lao động thụ lý.
3. Đối với những đề nghị của cơ quan, đơn vị khó giải quyết hoặc chưa rõ hoặc còn nhiều ý kiến khác nhau, công chức thụ lý có trách nhiệm đề xuất Lãnh đạo Phòng Công nghệ thông tin tham mưu Lãnh đạo Sở tổ chức họp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để trao đổi. Chủ động báo cáo những vấn đề phát sinh, đề xuất phương án giải quyết. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Phòng Công nghệ thông tin, Lãnh đạo Sở về tình hình thực hiện công việc được giao.
4. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công chức, người lao động thuộc Phòng Công nghệ thông tin phải chấp hành quyết định của cấp quản lý trực tiếp. Trường hợp có quyết định của cấp trên cấp quản lý trực tiếp thì công chức, người lao động thuộc Phòng Công nghệ thông tin phải thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền cao nhất, đồng thời có trách nhiệm báo cáo cấp quản lý trực tiếp của mình về việc thực hiện quyết định đó. Khi thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền và có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, công chức, người lao động thuộc Phòng Công nghệ thông tin phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định. Trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và công chức, người lao động thuộc Phòng Công nghệ thông tin phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định.
5. Chủ động theo dõi, cập nhật lịch công tác tuần của Phòng Công nghệ thông tin và của Sở; xây dựng kế hoạch công tác của cá nhân theo kế hoạch công tác của Phòng Công nghệ thông tin và của Sở.
6. Quản lý hồ sơ, tài liệu theo quy định; bàn giao công việc cho Lãnh đạo Phòng Công nghệ thông tin khi thôi nhiệm vụ.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở, Lãnh đạo Phòng Công nghệ thông tin giao theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Ký thừa lệnh
Thực hiện theo Điều 16 Quy chế làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 154/QĐ-STTTT ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 10. Ký thừa ủy quyền
Thực hiện theo Điều 17 Quy chế làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 154/QĐ-STTTT ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
Chương V
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 11. Chế độ làm việc
1. Phòng Phòng Công nghệ thông tin làm việc theo chế độ thủ trưởng, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.
2. Mọi hoạt động của Phòng Công nghệ thông tin phải tuân thủ quy định của pháp luật, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và Quy chế làm việc của Sở, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Phòng Công nghệ thông tin.
3. Trong phân công nhiệm vụ, mỗi nhiệm vụ chỉ giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính.
4. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, người lao động thuộc Phòng Công nghệ thông tin, đề cao trách nhiệm, sự chủ động, sáng tạo trong phối hợp công tác, trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Công nghệ thông tin.
5. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, rõ ràng, đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí và bảo đảm chất lượng, hiệu quả trong mọi hoạt động của Phòng Công nghệ thông tin.
Điều 12. Quan hệ công tác
1. Đối với Giám đốc Sở
Phòng Công nghệ thông tin chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Giám đốc Sở; thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do Giám đốc Sở giao và đảm bảo chế độ báo cáo theo quy định.
2. Đối với Phó Giám đốc Sở phụ trách
Phòng Công nghệ thông tin chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Phó Giám đốc Sở phụ trách; thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do Phó Giám đốc Sở phụ trách giao và đảm bảo chế độ báo cáo theo quy định.
3. Đối với các Phó Giám đốc Sở
Phòng Công nghệ thông tin xin ý kiến các Phó Giám đốc Sở trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và trong việc phối hợp giữa Phòng Công nghệ thông tin với các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở, nhưng phải đảm bảo theo sự chỉ đạo thống nhất của Giám đốc Sở.
4. Đối với Chi bộ Phòng Công nghệ thông tin, Công đoàn cơ sở thành viên cơ quan Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chi bộ bảo đảm và tạo điều kiện để Phòng Công nghệ thông tin thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Phòng Công nghệ thông tin bảo đảm và tạo điều kiện để Chi bộ thực hiện Điều 24 Chương V Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam. Chi ủy Chi bộ thường xuyên phản ánh với Lãnh đạo Phòng Công nghệ thông tin ý kiến của đảng viên, quần chúng về việc thực hiện các nhiệm vụ và chế độ, chính sách tại Phòng Công nghệ thông tin.
Phòng Công nghệ thông tin báo cáo Chi bộ về kết quả công tác và phương hướng, nhiệm vụ công tác của Phòng Công nghệ thông tin định kỳ theo quy định. Chi bộ thảo luận, ra nghị quyết về những vấn đề quan trọng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức cán bộ và lãnh đạo đảng viên, quần chúng trong Chi bộ thực hiện.
b) Quan hệ giữa Phòng Công nghệ thông tin và Công đoàn Sở là mối quan hệ phối hợp trong việc bảo vệ quyền lợi thiết thực, chính đáng của đoàn viên. Phòng Công nghệ thông tin có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho Công đoàn Sở hoạt động theo đúng quy định. Ban Chấp hành Công đoàn Sở có trách nhiệm đề xuất, kiến nghị với Lãnh đạo Phòng Công nghệ thông tin các vấn đề có liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của đoàn viên, đồng thời có trách nhiệm vận động đoàn viên hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, thực thi công vụ theo quy định của pháp luật.
5. Đối với các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở
Quan hệ công tác giữa Phòng Công nghệ thông tin với các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở thực hiện theo khoản 2 Điều 37 Quy chế làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 154/QĐ-STTTT ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
Phòng Công nghệ thông tin phối hợp và tham gia ý kiến với các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở trong việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của công chức, viên chức và người lao động thuộc Sở.
6. Đối với các cơ quan, đơn vị có liên quan
Phòng Công nghệ thông tin giữ quan hệ phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Công nghệ thông tin.
Chương VI
CHẾ ĐỘ HỌP VÀ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 13. Chế độ họp
Các cuộc họp của Phòng Công nghệ thông tin:
1. Họp định kỳ hàng tuần giữa Lãnh đạo Phòng Công nghệ thông tin để trao đổi, thảo luận những vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ, kế hoạch, báo cáo...
2. Họp định kỳ hàng tháng giữa Lãnh đạo Phòng Công nghệ thông tin với công chức, người lao động thuộc Phòng Công nghệ thông tin để đánh giá kết quả công tác và triển khai phương hướng, nhiệm vụ công tác trong thời gian tới.
3. Họp định kỳ hàng năm giữa Lãnh đạo Phòng Công nghệ thông tin với công chức, người lao động thuộc Phòng Công nghệ thông tin để đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể Lãnh đạo và cá nhân công chức, người lao động thuộc Phòng Công nghệ thông tin.
4. Họp đột xuất giữa Lãnh đạo Phòng Công nghệ thông tin với công chức, người lao động thuộc Phòng Công nghệ thông tin để thảo luận phương hướng giải quyết những công việc đột xuất.
Trước khi họp với công chức, người lao động thuộc Phòng Công nghệ thông tin, Lãnh đạo Phòng Công nghệ thông tin phải hội ý, thống nhất về nội dung họp và phân công nhiệm vụ. Trưởng phòng quyết định các nội dung kết luận cuộc họp và chịu trách nhiệm với quyết định.
Điều 14. Chế độ thông tin
Thực hiện chế độ thông tin thường xuyên, kịp thời cho công chức, người lao động thuộc Phòng Công nghệ thông tin về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chương trình, kế hoạch, phương hướng, nhiệm vụ công tác của Sở và Phòng Công nghệ thông tin để chủ động nghiên cứu, tham mưu và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Phòng Công nghệ thông tin thực hiện chế độ báo cáo theo Khoản 1 Điều 33 Quy chế làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 154/QĐ-STTTT ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 15. Chế độ báo cáo
Phòng Công nghệ thông tin thực hiện chế độ báo cáo theo Khoản 2 Điều 34 Quy chế làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 154/QĐ-STTTT ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Căn cứ Quy định này, Trưởng phòng phòng Công nghệ thông tin có trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác, bố trí, phân công nhiệm vụ đến từng công chức, người lao động thuộc Phòng Công nghệ thông tin.
Điều 17. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát sinh các vấn đề chưa phù hợp, Trưởng phòng phòng Công nghệ thông tin trình Giám đốc Sở xem xét bổ sung hoặc sửa đổi Quy định này cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn./.
